Monday, 29/04/2024 - 06:39|
Chào mừng bạn đến với cổng thông tin điện tử của Trường THCS CLC Dương Phúc Tư

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2015-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2025 của trường THCS Chất lượng cao Dương phúc Tư, huyện Văn Lâm

Tài liệu đính kèm: Tải về

 

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG, TRƯỜNG THCS CLC DƯƠNG PHÚC TƯ

GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

         

I. TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG:

1. Môi trường bên trong:

1.1. Điểm mạnh

1.1.1. Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:

          - Đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên nhà trường gồm 31 đồng chí; Trong đó: cán bộ quản lí: 02, giáo viên: 25, Nhân viên: 4.

          - Số cán bộ, giáo viên nữ: 26/31 = 83,4%

- Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn, trong đó có 76,0 % trên chuẩn.

- Tỉ lệ giáo viên trên lớp: 2,0 giáo viên/lớp

- Số đảng viên: 26/31 = 83,4%

         - Hiệu trưởng công tác tại nhà trường từ khi bắt đầu thành phân hiệu Chất lượng cao của huyện - tiền thân của trường THCS CLC Dương Phúc Tư, đã có những thành công bước đầu trong công tác quản lý, có nhiều cố gắng đầu tư, sáng tạo trong công việc. Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất, đổi mới và kế hoạch xây dựng kiểm tra nội bộ mang tính toàn diện các mặt hoạt động của nhà trường.

Công tác tổ chức quản lý của lãnh đạo nhà trường: Ban lãnh đạo nhà trường là những cá nhân, tập thể nhiệt tình, tâm huyết, trách nhiệm cao, mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm. Tích cực trong công tác tham mưu với các cấp, các ngành để từng bước tu bổ, hoàn thiện CSVC nhà trường theo mục tiêu: Kiên cố, bền vững, khang trang, sạch đẹp, khoa học nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu chính trị hàng năm của đơn vị. Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ chức, triển khai, kiểm tra đánh giá sâu sát. Được sự tin tưởng của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường và các lực lượng xã hội.

          - Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên: nhiệt tình, đoàn kết và biết chia sẻ trách nhiệm, hợp tác gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển. Có lực lượng giáo viên cốt cán được khẳng định về chuyên môn nghiệp vụ ở cấp huyện và tỉnh, được phụ huynh học sinh tín nhiệm.

- Năm học 2013-2014, trường có 02/02 giáo viên đạt giải nhất GVDG cấp huyện ở môn Thể dục và sử dụng đồ dùng thí nghiệm Hóa học; 01 đ/c đạt giáo viên sử dụng đồ dùng, thiết bị thí nghiệm giỏi cấp Tỉnh.

 1.1.2. Về chất lượng học sinh: Năm học 2013 – 2014.

* Hai mặt giáo dục:

Khèi

- Líp

 

Sè HS

H¹nh kiÓm

Häc lùc

Tèt

Kh¸

T. B×nh

Giái

Kh¸

T. B×nh

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

6

112

106

94,6

6

5,4

0

0

80

71,4

27

24,1

5

4,5

7

104

100

96,2

4

3,8

0

0

79

76,0

23

22,1

2

1,9

8

104

101

97,1

3

2,9

0

0

80

76,9

22

21,2

2

1,9

9

86

84

97,7

2

2,3

0

0

67

77,9

19

22,1

0

0

Céng

406

391

96,3

15

3,7

0

0

306

75,4

91

22,4

9

2,2

         * Tỉ lệ tốt nghiệp THCS: 100%

          * Thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT: đạt 100% (Xếp thứ 4/172 trường toàn tỉnh)

          * Mũi nhọn học sinh giỏi

          + Cấp trường: 306/406 em = 75,4%.

          + Cấp huyện: 147    em

             - Văn hoá: 63 em. Trong đó có 08 giải nhất.

   - TDTT: 02 em. Trong đó có 01 giải nhất, 01 giải nhì. Giải ba toàn đoàn.

   - Thi giải toán và Tiếng Anh qua mạng internet:

Toán: 37 em. (Trong đó: Giải nhất: 01; Giải nhì: 01; Giải ba: 10; KK: 25 )

Tiếng Anh: 39 em. (Trong đó: Giải nhất: 03; Giải nhì: 05; Giải ba: 09: KK: 22)

- Giải toán bằng máy tính cầm tay 04 giải (Nhất: 01, Nhì: 01, Ba: 01, KK: 01)

- Tin học trẻ không chuyên: 02 giải (Nhất: 01; Ba: 01)

          + Cấp tỉnh: 64 em

- Văn hoá: 17 giải. Trong đó có  01 em đạt giải nhất (Hoá học); 09 giải ba, 07 giải khuyến khích.

- Giải Toán và Tiếng Anh trên internet:

Toán: 18 em. (Trong đó: 01 giải nhì, 07 giải ba, 10 KK)

Tiếng Anh: 24 em. (Trong đó: 01 giải nhất, 07 giải nhì, 08 giải ba, 08 KK)

- Tin học trẻ không chuyên: 01 giải khuyến khích

- TDTT: 01 em (huy chương bạc)

          + Cấp quốc gia: 04 em (03 giải nhì, 01 giải KK).

1.1.3. Về cơ sở vật chất:

    Hiện trường có 12 phòng văn hoá, 7 phòng học bộ môn, 7 phòng phục vụ cho khối hành chính quản trị, 01 nhà tập đa năng, 01 nhà ăn, nhà bán trú, nhà bếp, cổng tường rào, sân bê tông, nhà bảo vệ, 2 nhà vệ sinh công cộng.

          + Phòng học văn hóa: 12 phòng (Kiên cố).

          + Phòng bộ môn: 07 phòng (Kiên cố).

          + Phòng Thư viện: 01 phòng (Kiên cố).

+ Phòng Thiết bị dạy học: 01 phòng (Kiên cố).

          + Phòng Y tế học đường: 01 phòng (Kiên cố).

          + Phòng Truyền thống nhà trường: 01 phòng (Kiên cố).

+ Phòng Đoàn - Đội: 01 phòng (Kiên cố).

+ Nhà tập đa năng: 01 (Kiên cố)

+ Nhà ăn, nhà bếp: 01 khu (Kiên cố)

+ Nhà bán trú: 01 (Kiên cố)

          + Phòng khối hành chính quản trị: 07 phòng (Kiên cố).

+ Bàn ghế học sinh và bàn ghế giáo viên được trang bị đầy đủ.
          Cơ sở vật chất bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện tại. Cảnh quan môi trường luôn xanh - sạch - đẹp - an toàn.

1.2. Điểm hạn chế:

- Đội ngũ giáo viên, nhân viên: 

+ Số lượng giáo viên bộ môn Ngữ văn không đảm bảo nhu cầu thực tế trong công tác giảng dạy, đặc biệt là bồi dưỡng mũi nhọn học sinh giỏi đội tuyển Ngữ văn.

+ Trình độ Tin học của một số giáo viên còn hạn chế nên việc ứng dụng CNTT trong quá trình thiết kế bài soạn, bài giảng còn gặp một số khó khăn nhất định.

          - Học sinh: 

+ Học sinh ở nhiều xã, thị trấn trong huyện. Một bộ phận không nhỏ các em nhà xa, đi học khó khăn, vất vả do đó ảnh hưởng không nhỏ tới sức khoẻ phục vụ cho công việc học tập của các em.

+ Tuy phần lớn học sinh là các em chăm ngoan, ý thức học tập cao, song bên cạnh đó còn có một số ít học sinh ý thức học tập chưa cao, trình độ và khả năng tiếp thu kiến thức còn phần nào hạn chế.

          - Cơ sở vật chất: bắt đầu có dấu hiệu xuống cấp. Nền phòng học bung vỡ nhiều; Các cửa sổ, cửa ra vào nhà ăn, nhà bán trú hư hỏng nặng; sân trường xuất hiện tình trạng sụt lún...

          2. Thời cơ:

          - Được sự quan tâm của các cấp Uỷ đảng, chính quyền địa phương; sự đồng thuận vào cuộc của các ban ngành, đoàn thể và nhân dân trên địa bàn trong việc giáo dục thể hệ trẻ.

          - Được phụ huynh và học sinh tín nhiệm, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện để tổ chức hoạt động giáo dục học sinh.

          - Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình, trách nhiệm, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm tốt.

          - Học sinh được tuyển chọn từ các trường Tiểu học trong toàn huyện, chất lượng mặt bằng chung là cao.

3. Thách thức:

          - Là trường trọng điểm của huyện Văn Lâm với nhiệm vụ trọng tâm là bồi dưỡng học ính giỏi cho toàn huyện, vì vậy trọng trách đặt lên vai của đội ngũ CBQL, GV trong nhà trường là rất lớn.

          - Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và của xã hội trong thời kỳ hội nhập.

          - Khả năng sáng tạo và ứng dụng CNTT, trình độ Ngoại ngữ của CB-GV-NV còn hạn chế, đặc biệt là giáo viên có tuổi.

- Cơ sở vật chất - thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu cao của đổi mới giáo dục.

4. Xác định các vấn đề ưu tiên:

          - Làm tốt công tác bồi dưỡng và tự bồi dường nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.

          - Tích cực đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực của mỗi học sinh; đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong dạy - học và quản lý; tăng cường các tổ chức hoạt động tập thể, giáo dục kỹ năng sống trong chương trình giáo dục trải nghiệm sáng tạo. 

- Xây dựng, nâng cấp CSVC theo hướng hiện đại hoá với quy hoach hợp lý và mua sắm mới trang thiết bị hiện đại để đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Cải tạo cảnh quan nhà trường khang trang - sạch - đẹp, tạo dựng môi trường an toàn và thân thiện.

          - Thực hiện đánh giá các hoạt động của nhà trường về công tác quản lý và giảng dạy theo bộ tiêu chuẩn đã quy định, có giải pháp định hướng thúc đẩy thông qua kiểm tra, đánh giá, tổng kết.

II. SỨ MỆNH, CÁC GIÁ TRỊ CỐT  LÕI  VÀ TẦM NHÌN:

1. Sứ mệnh:

           Tạo dựng được môi trường học tập thân thiện, an toàn, nền nếp - kỷ cương, đề cao chất lượng giáo dục toàn diện, để mỗi học sinh đều có cơ hội học tập, rèn luyện, phát triển hết tiềm năng, phát triển tài năng của mình.

2. Các giá trị cốt lõi:  

- Tinh thần đoàn kết.

- Tinh thần trách nhiệm.

- Tính trung thực. 

- Lòng tự trọng.

- Tình nhân ái.

- Sự hợp tác.

- Tính sáng tạo.

- Khát vọng vươn lên.

3. Tầm nhìn:

 Là một trong những trường có bề dày truyền thống về chất lượng giáo dục ổn định, đạt chuẩn Quốc gia. Nơi giáo viên và học sinh luôn có khát vọng vươn tới trở thành một trong những đơn vị có chất lượng giáo dục cao không chỉ trong huyện mà còn là trên cả đại bàn tỉnh Hưng Yên. Đây là cơ sở thuận lợi để nhà trường có định hướng trong việc xây dựng nhà trường thành đơn vị giáo dục xuất sắc.

Trong giai đoạn 2015 - 2020 duy trì ổn định về quy mô (12 lớp), chất lượng giáo dục; dần từng bước cải thiện môi trường giáo dục, nâng cao hiệu quả để đến 2025 trở thành đơn vị có phong trào giáo dục Xuất sắc xếp dẫn đầu huyện Văn Lâm và xếp thứ hạng cao trong tỉnh Hưng Yên.

 

III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG:

1. Mục tiêu:

1.1. Mục tiêu tổng quát:

           Xây dựng nhà trường có uy tín, chất lượng giáo dục cao, phù hợp với mô hình giáo dục hiện đại và  xu thế phát triển của  địa phương, của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong  điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

1.2. Các mục tiêu cụ thể:

          - Mục tiêu ngắn hạn: 

          + Duy trì và nâng cao chất lượng trường chuẩn Quốc gia.

          + Đạt kiểm định chất lượng giáo dục ở cấp độ 3.

          + Duy trì chất lượng đại trà, khẳng định chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi, giáo viên giỏi, xây dựng thương hiệu nhà trường trên địa bàn huyện.

          - Mục tiêu trung hạn: 

          + Duy trì bền vững, nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn của mục tiêu ngắn hạn.

          + Ổn định chất lượng toàn diện, khẳng định chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi, giáo viên giỏi, xây dựng thương hiệu nhà trường trên địa bàn tỉnh.

          + Đạt tập thể lao động xuất sắc; được đón cờ của UBND tỉnh.

          - Mục tiêu dài hạn: Đến năm 2025, phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:

          + Chất lượng giáo dục được khẳng định trong tốp những trường có chất lượng cao của tỉnh Hưng Yên.

          + Duy trì đạt trường chuẩn Quốc gia; Duy trì cấp độ 3 kiểm định CLGD.

          + Có quy mô ổn định và phát triển.

          + Đạt tập thể lao động xuất sắc; được nhận cờ của thủ tướng Chính phủ

          2. Chỉ tiêu:

2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:

- Đến năm 2020 cán bộ quản lý đạt chuẩn hệ đào tạo quản lý giáo dục theo chương trình của các cấp, có kỹ năng thành thạo về ứng dụng CNTT, ngoại ngữ, tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới trong quản lý.

- Phấn đấu đến năm 2020 có 100% CB-GV-NV được đánh giá khá-giỏi về chuyên môn cấp trường, trong đó có 75% đạt giỏi cấp huyện và cấp tỉnh.

          - 100% giáo viên sử dụng thành thạo máy vi tính và các phần mềm ứng dụng trong giảng dạy và công tác. Có trên 80% trở lên số tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin, giáo án điện tử.

- 100% nhân viên đạt chuẩn đào tạo từ Cao đẳng trở lên; có kỹ năng sử dụng thành thạo máy móc, phương tiện CNTT đáp ứng ngày càng cao yêu cầu công tác, tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới trong công tác.

2.2. Học sinh:

- Qui mô: 

          + Phát triển lớp học: Ổn định 12 lớp.

          + Học sinh: Từ 420 đến 480 học sinh.

          - Chất lượng học tập:

          + Trên 99% học lực khá, giỏi (65% trở lên học lực giỏi).

          + Không có học sinh yếu, kém.

          + Tỷ lệ tốt nghiệp THCS hàng năm đạt 100%.

+ Tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường THPT đạt: 100% (Xếp thứ 2 - 3 toàn tỉnh)

+ Học sinh giỏi :

                   Cấp huyện: 100% HS dự thi đạt giải; 

                   Cấp tỉnh: chiếm 60% HS toàn huyện được giải cấp tỉnh.

                   Có học sinh cấp quốc gia (nếu cấp trên tổ chức)

          - Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống:

          + Chất lượng đạo đức: 100% hạnh kiểm khá, tốt.

         + 100% đạt yêu cầu trở lên về kiểm tra thể lực theo chuẩn của Bộ GD&ĐT.
          + Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, xây dựng nếp sống, môi trường làm việc văn hóa, văn minh, lành mạnh; tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện.

2.3. Cơ sở vật chất:

          - Tích cực tham mưu với Huyện ủy - HĐND - UBND huyện, phòng GD&ĐT Văn Lâm đầu tư tu bổ, cải tạo, sửa chữa CSVC tăng cường trang thiết bị phục vụ dạy học hiện đại, phấn đấu đạt tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia về cơ sở vật chất theo yêu cầu của giai đoạn mới.

          - Cải tạo khuôn viên nhà trường đảm bảo môi trường sư phạm “xanh -sạch -đẹp”, giữ vững kết quả xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.

          - Cải tạo sân tập thể dục đáp ứng yêu cầu giáo dục thể chất cho học sinh.

2.4. Chỉ tiêu thi đua:

- Nhà trường: phấn đấu đạt danh hiệu tập thể Tiên tiến và Lao động xuất sắc; đến 2020 đạt tập thể lao động xuất sắc được nhận cờ của Chủ tịch UBND tỉnh;  đến 2020 phấn đấu đạt tập thể lao động xuất sắc được nhận cờ của Thủ tướng Chính phủ.

- Chi bộ: Đạt tổ chức đảng trong sạch vững mạnh hàng năm.

- Các tổ chức: Công đoàn, Chi đoàn, Liên đội đạt Vững mạnh xuất sắc.

- Hàng năm có từ 75% CB-GV-NV đạt danh hiệu lao động Tiên tiến trở lên, trong đó có 15% đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.

3. Phương châm hành động :

“Chất lượng giáo dục là uy tín, danh dự của nhà trường”.

IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

1. Các giải pháp chung:

          - Tuyên truyền trong CBGV và học sinh, nhân dân về nội dung kế hoạch chiến lược trên mọi phương tiện thông tin, lấy ý kiến để thống nhất nhận thức và hành động của tất cả các cán bộ, nhân viên trong trường theo các nội dung của Kế hoạch chiến lược. Phát huy truyền thống đoàn kết, nhất trí, cộng đồng trách nhiệm của toàn trường để quyết tâm thực hiện được các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.

          - Xây dựng Văn hoá nhà trường hướng tới các giá trị cốt lõi đã nêu ở trên.

          - Tăng cường gắn kết có hiệu quả giữa nhà trường với các cơ quan, đoàn thể doanh nghiệp, nhà tài trợ và cộng đồng.

2. Các giải pháp cụ thể :

2.1 Thể chế và chính sách:

          - Xây dựng cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển cá nhân và tăng cường hợp tác với bên ngoài.

          - Hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế về mọi hoạt động trong trường học mang tính đặc thù của trường đảm bảo sự thống nhất.

2.2  Tổ chức bộ máy:

          - Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng CB-GV-NV để đáp ứng với yêu cầu công tác, giảng dạy của nhà trường đảm bảo điều lệ trường phổ thông.

          - Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ chuyên môn trong trường.

- Kiện toàn các tiểu ban để giúp việc cho nhà trường trong từng lĩnh vực hoạt động.

- Kiện toàn ban kiểm tra nội bộ trường học, xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra thường xuyên bằng nhiều hình thức. Tổ chức rút kinh nghiệm sau kiểm tra. 100% giáo viên phải được kiểm tra toàn diện hoặc chuyên đề, đột xuất trong năm học.

2.3 Công tác đội ngũ:

          - Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, Ngoại ngữ, có phong cách sư phạm mẫu mực, đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

          - Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáo viên theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, đáp ứng được yêu cầu của công việc.

          - Định kỳ đánh giá và ghi nhận chất lượng, kết quả hoạt động của cán bộ giáo viên thông qua các tiêu chí về hiệu quả đối với sự phát triển của nhà trường. Trên cơ sở đó sẽ đề bạt, khen thưởng xứng đáng đối với những CB-GV-NV có thành tích xuất sắc trong công tác và hoạt động.

          - Đầu tư có trọng điểm để phát triển đội ngũ CB-GV-NV có tiềm năng, nòng cốt; cán bộ giáo viên trẻ, có năng lực chuyên môn vững vàng, nhiệt tình, trách nhiệm trong công tác để thành lập nhóm giáo viên cốt cán phụ trách bồi dưỡng các đội tuyển học sinh giỏi lớp 9.

          - Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với nhà trường.

2.4. Nâng cao chất lượng giáo dục:

          - Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi. Tăng cường giáo dục truyền thống, tuyên truyền giáo dục về phòng chống tệ nạn xã hội, an toàn giao thông, an toàn học đường, giáo dục dân số và vệ sinh môi trường; thực hiện tốt giáo dục thể chất. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng, phát triển năng lực học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động xã hội, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có mục tiêu sống đúng, có được những kỹ năng sống cơ bản.

- Quan tâm công tác giáo dục mũi nhọn, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, nâng cao thành tích thi học sinh giỏi các cấp.

          - Định kỳ rà soát, đổi mới, kiểm định chất lượng chương trình giáo dục, nội dung và phương pháp giảng dạy theo xu hướng linh hoạt, hiện đại phù hợp với đổi mới giáo dục. Thực hiện tốt việc tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường.

2.5. Cơ sở vật chất:

          - Tham mưu với các cấp lãnh đạo đầu tư tu bổ, sửa chữa CSVC đảm bảo theo hướng an toàn, hiện đại hóa, đáp ứng các yêu cầu đổi mới trong công tác giáo dục.           - Đầu tư có trọng điểm để hiện đại hoá các phòng học, phòng học bộ môn, khu làm việc của CB-GV-NV, sân chơi bãi tập của học sinh.

          - Tiếp tục đầu tư máy tính, máy chiếu, tiến tới lắp đặt hệ thống camera và các thiết bị đảm bảo cho việc ứng dụng CNTT. Xây dựng mạng thông tin quản lý giữa giáo viên, các tổ chuyên môn với nhà trường liên thông qua hệ thống nối mạng Lan và Internet, diễn đàn giáo dục trên hệ thống trường học kết nối.

2.6. Kế hoạch - tài chính:

          - Thực hiện nghiêm túc chế độ thu chi tài chính theo luật ngân sách và quy chế  chi tiêu nội bộ, công khai theo quy định.

          - Xây dựng cơ chế tài chính theo hướng tự chủ hoạch toán và minh bạch các nguồn thu, chi trong nhà trường.

2.7. Tổ chức hoạt động Đoàn - Đội và các tổ chức đoàn thể khác:

- Duy trì tốt hoạt động của tổ chức Đoàn, Đội. Tạo môi trường văn hóa lành mạnh để học sinh phát triển toàn diện. Tổ chức tốt các phong trào thi đua, thực hiện tốt các cuộc vận động, đa dạng và thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hoá - văn nghệ - TDTT…Tích cực duy trì nề nếp, cải tiến các hoạt động có ý nghĩa thiết thực góp phần nâng cao chất lượng trong phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

Công đoàn làm nòng cốt trong phong trào thi đua của giáo viên, phối hợp tốt với nhà trường trong việc động viên CBGV-NV thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ; thực hiện đầy đủ, kịp thời mọi chế độ chính sách, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ giáo viên.

2.8.  Công tác xây dựng Đảng:

Củng cố chi bộ vững mạnh, làm tốt công tác xây dựng Đảng. Phát huy vai trò lãnh đạo, thực sự là lực lượng nòng cốt trong các phong trào thi đua, các công tác của đơn vị.

2.9. Công tác xã hội hoá giáo dục:

          - Làm tốt công tác tuyên truyền, tích cực tham mưu với các cấp Uỷ Đảng, chính quyền địa phương đổi mới nhận thức về giáo dục, tích cực đầu tư cho giáo dục.

          - Tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân hảo tâm.

- Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện CMHS trong việc huy động và giáo dục học sinh. Tích cực tuyên truyền tới cha mẹ học sinh tham gia BHYT, BHTT cho học sinh và tổ chức tốt hoạt động y tế học đường.

          - Phối kết hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội ủng hộ và phối hợp trong công tác giáo dục.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Xây dựng và triển khai “Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn 2025” đến toàn thể CB-GV-NV nhà trường, báo cáo, trình Phòng GD&ĐT, tham mưu với lãnh đạo các cấp thông tin đến các tổ chức, đoàn thể địa phương, học sinh, cha mẹ học sinh và nhân dân tạo sự đồng thuận và quan tâm của xã hội, tạo điều kiện để nhà trường thực hiện kế hoạch từng năm học theo lộ trình Chiến lược phát triển.

2. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển nhà trường bao gồm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng các tổ, đứng đầu các đoàn thể. Hàng năm có thể bổ sung thành viên nếu có thay đổi về nhân sự.

3. Ban chỉ đạo bố trí phân công trách nhiệm thực hiện chiến lược, điều phối quá trình triển khai chiến lược. Điều chỉnh chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường và của địa phương.

4. Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược từng năm học, bám sát nhiệm vụ năm học và mục tiêu, lộ trình thực hiện Chiến lược phát triển nhà trường đã xây dựng.

VI. VAI TRÒ CỦA CÁC BÊN THAM GIA:

1. Phổ biến chiến lược:

         Chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, cơ quan chủ quản, cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức, cá nhân quan tâm đến nhà trường.

2. Tổ chức:

Ban chỉ đạo thực hiện chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai chiến lược. Điều chỉnh chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.

3. Lộ trình thực hiện chiến lược:

          - Giai đoạn 1: Từ năm 2015 - 2020: Tu bổ, sửa chữa, bố sung CSVC đảm bảo theo tiêu chí của trường THCS đạt chuẩn quốc gia; thực hiện kiểm định chất lượng đạt cấp độ 3.

          - Giai đoạn 2: Từ năm 2020 - 2025: Tiếp tục duy trì giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia, ổn định quy mô, phát triển chất lượng giáo dục toàn diện, phấn đấu đạt đơn vị xuất sắc trong toàn tỉnh.

4. Đối với Hiệu trưởng:

          - Tổ chức triển khai thực hiện chiến lược tới CB-GV-NV nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong các năm học. Cụ thể:

          + Chỉ đạo xây dựng các lộ trình thực hiện chiến lược chung cho toàn trường.

          + Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình nghiên cứu lớn có liên quan đến đơn vị.

          + Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hàng năm của toàn trường và thực hiện chiến lược của toàn trường theo từng giai đoạn phát triển.

5. Đối với  Phó Hiệu trưởng:

          Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục.

6. Đối với tổ trưởng chuyên môn:

          - Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

          - Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể (từng năm) trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ mục tiêu cần đạt, kết quả, hiệu quả, thời gian thực hiện, các nguồn lực thực hiện, người chịu trách nhiệm.

          - Tổ chức và phân công thực hiện hợp lý cho các bộ phận, cá nhân phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn và nguồn lực.

          - Chủ động xây dựng kế hoạch tổ, hợp tác với các tổ chức trong nhà trường.

7. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên:

          - Căn cứ chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học, từng giai đoạn. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

8. Đối với học sinh:

          - Không ngừng học tập, tích cực tham gia hoạt động để sau khi bước vào các trường THPT, TH Chuyên... có kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu xã hội. Rèn luyện đạo đức để trở thành những người công dân tốt.

9. Ban đại diện cha mẹ học sinh:

- Tăng cường giáo dục gia đình, quan tâm đúng mức đối với con em.

          - Hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất, cùng với nhà trường tuyên truyền vận động các bậc phụ huynh thực hiện một số mục tiêu của chiến lược.

10. Các tổ chức đoàn thể trong trường:

          - Hàng năm xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phù hợp với các nội dung liên quan trong vấn đề thực hiện chiến lược phát triển nhà trường.

          - Tuyên truyền, vận động mọi thành viên của tổ chức mình thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trên, góp ý với nhà trường điều chỉnh, bổ sung những nội dung phù hợp để có thể thực hiện tốt chiến lược của nhà trường.

Trên là "Chiến lược phát triển trường THCS CLC Dương Phúc Tư giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025". Kính mong phòng GD&ĐT xem xét, góp ý, phê duyệt, tạo điều kiện cho nhà trường xây dựng lộ trình, cụ thể hóa thành chương trình hành động, sát hợp với tình hình thực tế của nhà trường, của địa phương và yêu cầu phát triển của ngành, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của các cấp đã đề ra./.

 

* Nơi nhận:
         - Phòng GD&ĐT (để b/c);
          - Website của nhà trường;
          - P.HT, Các tổ CM, tổ VP;
          - Lưu: VT.
 

HIỆU TRƯỞNG

 

(đã ký)

 

 

Phạm Thanh Yên

 

Tác giả: Phạm Thanh Yên
Nguồn:Trường THCS CLC Dương Phúc Tư Sao chép liên kết
Bài tin liên quan
Chính phủ điện tử
Tin đọc nhiều
Liên kết website
Thống kê truy cập
Hôm nay : 2
Hôm qua : 40
Tháng 04 : 932
Năm 2024 : 2.723